Ảnh minh họa. Nguồn: https://monre.gov.vn/
Trên
cơ sở các nội dung của Kế hoạch, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chủ động triển
khai thực hiện, đảm bảo chất lượng và tiến độ; phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để triển khai các nội
dung khác được giao tại Quyết định số 1973/QĐ-TTg .
Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật
về quản lý chất lượng môi trường không khí
Để
triển khai thực hiện, cụ thể hóa các nội dung trong Kế hoạch quốc gia về quản
lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025, Bộ TN&MT sẽ tập
trung hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật thông qua ban hành quy định pháp
luật về quản lý chất lượng môi trường không khí theo quy định của Luật Bảo vệ
môi trường 2020; Rà soát, sửa đổi và xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật môi trường,
tiêu chuẩn quốc gia về quản lý chất lượng không khí và khí thải cho các ngành sản
xuất và phương tiện giao thông vận tải. Rà soát, hoàn thiện và trình ban hành lộ
trình áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải của phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ lưu hành ở Việt Nam. Dự kiến trong quý IV năm
2022 sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành lộ trình áp dụng quy chuẩn
khí thải phương tiện mô tô, xe gắn máy sản xuất lắp ráp và nhập khẩu máy mức 4.
Xây
dựng dự thảo quy chế phối hợp, biện pháp quản lý chất lượng môi trường không
khí liên vùng, liên tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, ký ban hành (dự kiến
hoàn thành trong tháng 12/2022. Xây dựng và trình ban hành tiêu chí nhãn sinh
thái đối với sản phẩm, phương tiện, dịch vụ giao thông vận tải thân thiện với
môi trường.
Phòng ngừa, giảm thiểu phát thải khí thải
Để
phòng ngừa, giảm thiểu phát thải khí thải sẽ đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống
truyền số liệu quan trắc khí thải tự động liên tục từ cơ sở sản xuất về Sở TNMT
địa phương và về Bộ TN&MT như Đầu tư, hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý
và tiếp nhận số liệu quan trắc khí thải tự động, đáp ứng các yêu cầu quản lý mới
tại các Sở Tài nguyên và Môi trường. Tăng cường hoạt động giám sát, đánh giá chất
lượng số liệu quan trắc truyền về Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài nguyên
và Môi trường. Đôn đốc việc thực hiện lắp đặt các thiết bị quan trắc tự động,
tăng cường kiểm soát các nguồn thải, kiểm tra việc vận hành các hệ thống quan
trắc tự động của các cơ sở lắp đặt và vận hành thiết bị (công việc này được thực
hiện thường xuyên trong giai đoạn 2022-2025).
Hoàn
thiện, hiện đại hóa hệ thống quan trắc môi trường không khí xung quanh tự động,
liên tục; tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo về chất lượng môi trường không
khí; thiết lập các điểm quan trắc môi trường không khí theo Quy hoạch tổng thể
mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về
chất lượng môi trường không khí xung quanh ở các đô thị đặc biệt và đô thị loại
I trở lên.
Duy
trì và tăng dần tần suất quan trắc, thu thập dữ liệu và công bố, cung cấp, cảnh
báo cho các cơ quan thông tin đại chúng, cho cộng đồng kịp thời, chính xác về
chất lượng môi trường không khí thông qua website của Tổng cục Môi trường tại địa
chỉ vea.gov.vn và công bố chỉ số chất lượng không khí Việt Nam (VN_AQI) trên ứng
dụng di động. Chỉ số chất lượng không khí tại các trạm quan trắc quốc gia được
cập nhật và công khai 24/24h tại địa chỉ cem.gov.vn
Tổ
chức thực hiện kiểm kê các nguồn phát thải khí, bụi cho 03 loại nguồn: nguồn điểm,
nguồn diện, nguồn di động tại các vùng kinh tế trọng điểm và trên phạm vi toàn
quốc. Tổng hợp và công bố kết quả kiểm kê khí thải quốc gia. Đôn đốc các địa
phương thực hiện kiểm kê khí thải trên địa bàn quản lý, đảm bảo đến năm 2023 có
50% số tỉnh, thành phố hoàn thành và công bố kết quả kiểm kê khí thải và đến
năm 2025 có 100% các tỉnh, thành phố hoàn thành và công bố kết quả kiểm kê khí
thải.
Đẩy
mạnh nghiên cứu, xây dựng và liên tục cập nhật hệ số phát thải cho loại nguồn
phát thải phù hợp với điều kiện Việt Nam làm cơ sở cho việc kiểm kê khí thải cấp
quốc gia và cấp tỉnh. Định kỳ thực hiện kiểm kê và cập nhật, tổng hợp báo cáo
kiểm kê khí thải quốc gia 3 năm một lần. Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin
và cơ sở dữ liệu quốc gia về khí thải công nghiệp trên phạm vi toàn quốc…
Tuyên truyền, phối hợp với các đơn vị
Tổng
cục Môi trường là đơn vị chuyên môn được giao chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương liên quan và các đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức thực hiện các nội
dung trong Quyết định này.
Cụ
thể, sẽ phối hợp với Bộ: Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Y tế, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục thực hiện Đề án “Phát triển nhiên liệu
sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025”, tập trung vào nhiệm vụ tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về nhiên liệu sinh học và đẩy mạnh việc xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật đáp ứng sử dụng nhiên liệu sinh học.
Rà
soát, đánh giá năng lực sản xuất, xây dựng kế hoạch cung ứng nhiên liệu phù hợp
với quy chuẩn khí thải và lộ trình áp dụng quy chuẩn khí thải đối với phương tiện
cơ giới tham gia giao thông. Kiểm soát chất lượng nhiên liệu xăng, nhiên liệu
điêzel, nhiên liệu sinh học đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; triển khai các
giải pháp hạn chế hoạt động đốt rơm rạ, phụ phẩm nông nghiệp, thu gom, xử lý,
chế biến phụ phẩm sau thu hoạch thành các sản phẩm có ích. Kiểm soát các tác động
từ hoạt động của ngành y tế đối với môi trường không khí nhất là kiểm soát ô
nhiễm không khí từ các lò đốt chất thải y tế.
Phối
hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố để huy động sự tham gia của
cộng đồng đối với việc giám sát khí thải phát sinh từ các cơ sở công nghiệp,
năng lượng, giao thông, xây dựng và các nguồn khí thải khác. Đồng thời tuyên
truyền, giáo dục và nâng cao năng lực, nhận thức về quản lý chất lượng môi trường
không khí. Công khai thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về chất
lượng môi trường không khí xung quanh tại các tỉnh, thành phố trong cả nước. Kịp
thời cung cấp thông tin, cảnh báo về chất lượng môi trường không khí, các nguy
cơ và tác hại của ô nhiễm không khí cho các cơ quan truyền thông theo đúng quy
định.
Quyết
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ./.