Giao diện Cổng
thông tin điện tử Chính phủ
Theo Nghị
định 42/2022/NĐ-CP, có 06 kênh cung cấp thông tin cơ quan nhà
nước trên mạng gồm:
Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước là kênh cung cấp thông tin thống nhất, tập
trung của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
Bên cạnh đó, căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan nhà
nước triển khai các kênh cung cấp thông tin khác sau đây cho tổ chức, cá nhân
trên môi trường mạng:
Cổng dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh
Cổng dữ liệu cấp bộ tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia và
là cổng thành phần của Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
Cổng dữ liệu cấp tỉnh tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia
và là cổng thành phần của Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
Mạng xã hội do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp
thông tin trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật.
Thư điện tử (Email).
Ứng dụng trên thiết bị di động do
cơ quan nhà nước cho phép cung cấp thông tin trên môi trường mạng được triển
khai tập trung, thống nhất, dùng chung trong phạm vi bộ, ngành, địa phương để
cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, tránh trùng lặp.
Tổng đài điện thoại.
06 cách xem thông
tin cơ quan Nhà nước trên mạng (nguồn Internet)
Thông tin nào của cơ quan nhà nước được cung
cấp trên mạng?
Theo Nghị
định 42/2022/NĐ-CP, cơ quan nhà nước công khai trên môi trường
mạng các thông tin cho tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật
Tiếp cận thông tin, Luật
Công nghệ thông tin, phải bảo đảm cung cấp các thông tin như
sau:
- Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý hành
chính thuộc thẩm quyền ban hành hoặc được giao chủ trì soạn thảo, trong đó nêu
rõ: hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày
hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về, cung cấp công cụ tìm kiếm văn
bản.
Việc cung cấp thông tin văn bản quy phạm pháp luật tuân
thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
văn bản pháp luật hoặc Công báo Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
- Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên.
- Thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, quy trình
giải quyết công việc của cơ quan nhà nước tuân thủ các quy định của pháp luật,
bảo đảm thống nhất, tích hợp từ Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công
cấp bộ, cấp tỉnh.
- Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế
độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà
nước.
- Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành,
lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác
hằng năm của cơ quan nhà nước, trong đó:
+ Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cung cấp
thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền
trong phạm vi cả nước. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch
ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền tại địa phương.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quản lý của mình.
+ Việc công bố quy hoạch tuân theo Luật
Quy hoạch.
+ Thông tin về danh mục dự án, chương trình và kết quả
thực hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, các
nguồn vốn vay theo quy định của pháp luật.
- Thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức, sơ đồ tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc; địa chỉ, số điện
thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nhà nước; họ tên, chức vụ, đơn
vị công tác, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử chính thức của cán bộ, công
chức làm đầu mối liên hệ:
+ Đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm có các thông tin về sơ đồ,
cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc;
tóm lược quá trình hình thành và phát triển của cơ quan; tiểu sử tóm tắt và
nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan.
+ Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải bảo đảm có các thông tin về tổ
chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính đến cấp xã, điều kiện tự
nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng; tiểu sử tóm tắt và
nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan.
- Báo cáo tài chính năm công khai theo quy định của Luật
Kế toán; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản
lý theo quy định của Luật
Thống kê; thông tin về danh mục và kết quả chương
trình, đề tài khoa học theo quy định của Luật
Khoa học và Công nghệ; thông tin về dịch theo quy định của Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
- Danh mục thông tin phải được công khai, trong đó nêu rõ
địa chỉ, hình thức, thời điểm, thời hạn công khai đối với từng loại thông tin.
- Các thông tin khác mà pháp luật quy định phải công bố
công khai.
Ngoài các thông tin quy định nêu trên, các cơ quan nhà
nước có thể cung cấp thông tin khác theo thẩm quyền.
Thông tin của cơ quan nhà nước cung cấp trên môi trường
mạng phải được cập nhật kịp thời sau khi có sự thay đổi.
Nghị
định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2022.