Ảnh minh họa: https://baochinhphu.vn/
Thông tư gồm 08 điều, trong
đó quy định chi tiết về chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính, bao gồm: trách nhiệm báo cáo; kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu
và thời hạn gửi báo cáo; hình thức và phương thức gửi báo cáo; mẫu đề cương báo
cáo và các biểu mẫu sử dụng để tổng hợp số liệu kèm theo báo cáo và việc chỉnh
lý, bổ sung nội dung, số liệu trong báo cáo.
Chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
được áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Toà án
nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước; Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc, gồm: Toà án nhân
dân; Kiểm toán Nhà nước; Công an nhân dân; Bộ đội biên phòng; Cảnh sát biển;
Hải quan; Kiểm ngư; Thuế; Quản lý thị trường; Cơ quan thi hành án dân sự; Kho
bạc Nhà nước; Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước; tổ chức Thống kê tập trung; cơ quan
Bảo hiểm xã hội và các tổ chức khác thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo
ngành dọc theo quy định của pháp luật.
Về trách
nhiệm báo cáo, Thông tư quy định cơ quan lập báo cáo có trách nhiệm
báo cáo đầy đủ, trung thực, chính xác các nội dung trong mẫu đề cương báo cáo
và các biểu mẫu số liệu báo cáo và bảo đảm thời gian chốt số liệu, thời hạn gửi
báo cáo. Đồng thời, Thông tư cũng quy định trách nhiệm tổng hợp, báo cáo của
các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
Về chế độ
báo cáo: Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính bao gồm: Báo cáo định kỳ; Báo cáo chuyên đề và Báo cáo đột xuất.
Về thời gian
chốt số liệu báo cáo định kỳ, thời hạn gửi báo cáo định kỳ: Thời
gian chốt số liệu báo cáo định kỳ tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo
cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Đồng thời, Thông tư quy định cụ thể thời hạn gửi báo cáo của Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan được
tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cấp trên trực tiếp; Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm
toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo đến
Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày 21 tháng 12 của kỳ báo cáo; Bộ Tư pháp có trách
nhiệm báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi cả nước chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 của
kỳ báo cáo.
Về hình thức
báo cáo, được thể hiện bằng một trong
các hình thức sau: Báo cáo bằng văn bản (là bản
có chữ ký, họ tên của Thủ trưởng cơ quan báo cáo và đóng dấu phát hành theo quy
định). Các biểu mẫu tổng hợp số liệu kèm theo báo cáo phải được đóng dấu giáp
lai; báo cáo bằng
văn bản điện tử có chữ ký số.
Về phương
thức gửi, nhận báo cáo: Thông tư quy định các phương thức gửi, nhận báo cáo,
bằng
một trong các phương thức sau: (i) Gửi
trực tiếp; (ii) Gửi qua dịch vụ bưu chính; (iii) Gửi qua fax; (iv) Gửi qua hệ
thống thư điện tử dưới dạng tệp ảnh (định dạng PDF) hoặc văn bản điện tử có ký
số; (v) Gửi qua Hệ thống văn bản và Điều hành; (vi) Phương thức khác theo quy
định của pháp luật.
Về mẫu đề
cương báo cáo và mẫu số liệu báo cáo, ban
hành kèm theo Thông tư này mẫu đề cương báo cáo công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính và 02 biểu mẫu sử dụng để tổng hợp số liệu kèm theo
báo cáo, gồm: Bảng tổng hợp số liệu báo cáo về xử phạt vi phạm hành chính và Bảng
tổng hợp số liệu báo cáo về áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
Về việc chỉnh
lý, bổ sung báo cáo, trường hợp phải chỉnh lý, bổ sung nội dung, số liệu
trong báo cáo, cơ quan lập báo cáo có trách nhiệm gửi báo cáo đã được chỉnh lý,
bổ sung, kèm theo văn bản giải trình rõ về việc chỉnh lý, bổ sung và phải có
chữ ký xác nhận, đóng dấu. Trường hợp báo cáo bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch
nội dung, số liệu trong báo cáo và các biểu mẫu số liệu kèm theo thì báo cáo,
biểu mẫu đó không có giá trị báo cáo.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/3/2023.
Thông tư này bãi bỏ Điều 1, khoản 1 Điều 2, khoản 1 Điều 3, Điều 4,
khoản 1 Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14 tháng
12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi
hành pháp luật.